download Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 2021

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2

 2021

Download Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề kiểm tra tiếng việt lớp 2 có đáp án

Nguyễn Cảnh Nam  cập nhật: 11/05/2021

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 có đáp án kèm theo là tài liệu ôn tập và củng cố kiến thức môn Tiếng việt rất hữu ích cho các em học sinh lớp 2. Qua việc thực hành làm đề thi các em sẽ được rèn luyện thành thạo các kỹ năng đọc, viết, có nền tảng kiến thức vững vàng để học tốt hơn môn học này.


Hiện nay các thầy cô giáo thường sử dụng đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 làm đề ôn tập, đề kiểm tra để cho các em học sinh thực hành ngay trên lớp. Bên cạnh việc ôn tập lý thuyết thì việc làm bài tập, làm đề thi là hình thức củng cố kiến thức rất hiệu quả, giúp các em học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn và hiểu bài rõ ràng hơn. Qua đó các em học sinh sẽ học tốt môn học này trên lớp và tự tin đạt hoàn thành tốt bài thi giữa học kì 2 sắp tới.
 
 
de thi giua hoc ki 2 mon tieng viet lop 2
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 có đáp án

1. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 số 1

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)

I. Đọc thành tiếng: (6đ)

Cho học sinh chọn và đọc 1 đoạn (đọc 2 phút) của các bài tập đọc sau:

1. Sông Hương.

Sông Hương là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi đoạn đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh là một màu xanh có nhiều sắc độ đậm nhạt khác nhau: màu xanh thẳm của da trời, màu xanh biếc của cây lá.

2. Quả tim khỉ.

Một hôm, Cá Sấu mời Khỉ đến chơi nhà. Khỉ nhận lời, ngồi lên lưng Cá Sấu. Bơi đã xa bờ, Cá Sấu mới bảo:

- Vua của chúng tôi ốm nặng, phải ăn một quả tim Khỉ mới khỏi. Tôi cần quả tim của bạn.

Khỉ nghe vậy hết sức hoảng sợ.

II/ Đọc thầm (4 điểm )
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Bé nhìn biển ” sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 65 và trả lời các câu hỏi dưới đây.

Câu 1:  Bé ra biển vào dịp nào?
a. Dịp nghỉ hè .
b. Dịp nghỉ học.
c. Dịp bố nghỉ mát.

Câu 2:  Hình ảnh nào cho thấy biển rất rộng?
a. To bằng trời.
b. Giằng với sóng.
c. Khiêng sóng lừng.

Câu 3: Những câu thơ nào cho em thấy biển giống như trẻ con?
a.  Phì bò như bể; Biển mệt thở rung.
b. Chơi trò kéo co.
c. Chơi trò kéo co; Lon ta lon ton.

Câu 4:  Bộ phận in đậm trong câu. “Biển mệt thở rung”. Trả lời cho câu hỏi nào?
a. Thế nào
b. Vì sao
c. Khi nào

III. Kiểm tra viết ( 10 điểm)

1. Chính tả (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Sông Hương”(Từ “Mỗi mùa hè…đến dát vàng.) SGK Tiếng Việt 2 Tập 2 trang 72

2. Tập làm văn (5 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu). Nói về mùa hè theo gợi ý sau:
- Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm?
- Mặt trời mùa hè như thế nào?
- Cây trái trong vườn như thế nào?
- Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè?

---- Hết đề 1 ----

=> Đáp án đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 năm 2021 số 1

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)

I. Đọc thành tiếng: (6đ)

GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1,5 điểm

+ Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1,5 điểm

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1,5 điểm

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1,5điểm

II. Đọc thầm

Câu 1:
A. Dịp nghỉ hè

Câu 2:
A. To bằng trời

Câu 3:
C. Chơi trò kéo co; Lon ta lon ton

Câu 4:
A. Thế nào

III. Kiểm tra viết

1. Chính tả
Yêu cầu: Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp

2. Tập làm văn:

Khi những âm thanh râm ran quen thuộc của tiếng ve vang lên cũng chính là lúc đất trời bước vào mùa hè, một mùa ngập tràn hương sắc và âm thanh và đặc biệt là mùa của những cơn mưa rào bất chợt. Mùa hẻ bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến tháng 7 hàng năm. Vào hè, cái nắng bắt đầu gay gắt và chói chang hơn, bầu trời không còn đục ngầu mà là màu xanh trong vắt chỉ gợn gợn vài đám mây li ti. Cây trái trong vườn bắt đầu đơm hoa và kết trái, đây cũng là thời điểm học sinh chúng em bắt đầu kì nghỉ hè dài với nhiều hoạt động tham quan, vui chơi thú vị

----- Hết đáp án đề 1 -----

2. Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 số 2

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)

I. Đọc thành tiếng: (6đ)

- GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

- Chuyện bốn mùa (Trang 4 – TV3/T2)

- Ông Mạnh thắng Thần Gió (Trang 13 – TV3/T2)

- Vè chim (Trang 28 – TV3/T2)

- Cò và Cuốc (Trang 37 – TV3/T2)

- Sư Tử xuất quân (Trang 46 – TV3/T2)

- Quả tim khỉ (Trang 50 – TV3/T2)

- Bé nhìn biển (Trang 65 – TV3/T2)

- Cá sấu sợ cá mập (Trang 74 – TV3/T2)

II. Đọc thầm: (4đ)
GV cho HS đọc thầm bài “Sơn Tinh, Thủy Tinh” SGK Tiếng việt 2 tập 2 (trang 6096) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Những ai đến cầu hôn Mị Nương?
A. Sơn Tinh.
B. Thủy Tinh.
C. Sơn Tinh và Thủy Tinh.

Câu 2: Cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh, ai là người thắng cuộc?
A. Sơn Tinh.
B. Thủy Tinh.
C. Hai vị thần hòa nhau.

Câu 3: Câu chuyện này nói lên điều gì có thật?
A. Mị Nương rất xinh đẹp.
B. Nhân dân ta chống lũ rất kiên cường.
C. Sơn Tinh rất tài giỏi

Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm?
Sơn Tinh rất tài giỏi.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ)

I. Chính tả: (5đ)
GV đọc cho HS viết bài chính tả “Sông Hương” từ: “Mỗi mùa hè ....lung linh dát vàng” SGK Tiếng việt 2 tập 2(trang 72) .

II. Tập làm văn: (5đ)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) nói về mùa xuân

---- Hết đề 2 ----

=> Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 số 2

I. Đọc thành tiếng

GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1,5 điểm

+ Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1,5 điểm

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1,5 điểm

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1,5điểm

II. Đọc thầm

Câu 1:
C. Sơn Tinh và Thủy Tinh

Câu 2:
A. Sơn Tinh

Câu 3:
B. Nhân dân ta chống lũ rất kiên cường

Câu 4:
Sơn Tinh là người như thế nào?

B. Kiểm tra viết

II. Tập làm văn

Bước sang mùa xuân, dường như mọi vật bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài. Tất cả cảnh vật đều hân hoan đón chào mùa xuân mới. Bầu trời xuân thêm cao và rộng, điểm xuyết là những đám mây trắng trong lững lờ trôi bềnh bồng.

----- Hết đáp án đề 2 -----

3. Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2020- 2021 số 3

I. Đọc thành tiếng ( 6 điểm)

GV cho HS đọc một trong các đoạn của bài Cò và Cuốc (Trang 37 – TV3/T2) và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

II. Đọc thầm (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Bác sĩ Sói” SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 41 và làm bài tập bằng cách khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho các câu hỏi 1; 2; và trả lời câu hỏi 3; 4.

1. Từ ngữ nào tả sự thèm thuồng của Sói khi thấy Ngựa?
A. xông đến Ngựa
B. thèm rỏ dãi
C. tiến về Ngựa

2. Sói lừa Ngựa bằng cách nào?
A. giả giọng hiền lành lừa Ngựa.
B. đe dọa cho Ngựa sợ.
C. làm bác sĩ khám bệnh cho Ngựa.

3. Tả lại cảnh Sói bị Ngựa đá.

4. Đặt câu hỏi có cụm từ “ở đâu” cho câu sau:
- Cặp của Lan để trên ghế.

B. KIỂM TRA VIẾT

1.Chính tả nghe - viết (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Qủa tim khỉ” SGK Tiếng Việt 2 tập 2 trang 51 (viết từ: “Bạn là ai?….…. đến Khỉ hái cho”)

2. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (3- 5câu) nói về con vật mà em yêu thích nhất.

Gợi ý :

1. Đó là con gì, ở đâu?
2. Hình dáng con vật ấy như thế nào, có điểm gì nổi bật?
3. Hoạt động của con vật ấy có gì ngộ nghĩnh, đáng yêu?

---- Hết đề 3 ----

=> Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 số 3

A. Kiểm tra đọc

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1.5 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1.5 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1.5 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1.5 điểm.

I. Đọc thành tiếng

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc thầm

Câu 1:
B. Thèm nhỏ dãi

Câu 2:
C. Làm bác sĩ khám bệnh cho ngựa

Câu 3:
Nghe ngựa kêu đau chân, sói mon men đến gần ngựa định cắn vào đùi thì bị ngựa bất ngờ đá một cú trời giáng khiến sói bật ngửa, sói sợ hãi và chạy mất.

Câu 4:
Cặp của Lan để ở đâu?

B. Kiểm tra viết

II. Tập làm văn

Tả con chó:

Tết vừa rồi bố em đi công tác mang về cho em một chú chó nhỏ. Em đặt tên cho nó là Xù. Xù khoảng năm tháng tuổi, thân hình nhỏ nhắn. Nó có bộ lông xù màu trắng tinh, tua tủa ra như những chiếc gai nhọn. Những sợi lông mềm mịn, êm dịu như nhung. Em rất thích ôm nó vào lòng và vuốt ve bộ lông mềm mại ấy! Bốn cái chân của Xù bé xíu. Bàn chân có bốn ngón, hai ngón giữa có hai cái vuốt nhỏ nhỏ để giúp nó có thể di chuyển dễ hơn.

----- Hết đáp án đề 3 -----

4. Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án số 4

A. Kiểm tra đọc: ( 10 điểm)

I. Đọc to (6 điểm)

GV cho HS đọc một trong các đoạn của bài Sư Tử xuất quân (Trang 46 – TV3/T2) và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

II. Đọc thầm (4 điểm)

Đọc thầm bài “Sông Hương” trang 72 SGK Tiếng việt 2 tập 2. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau:

1. Tìm những từ chỉ các màu xanh khác nhau của sông Hương
a. Xanh thẳm, xanh biếc, xanh non.
b. Xanh mát, xanh tươi, xanh biếc.
c. Xanh ngắt, xanh lơ, xanh thẳm.

2. “ Hương Giang” là tên của con sông nào?
a. Sông Hồng.
b. Sông Thu Bồn.
c. Sông Hương.

3. Sông Hương ở đâu?
a. Ở Hà Nội.
b. Ở thành phố Huế.
c. Ở thành phố Hồ Chí Minh.

4.Tìm và gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” Trong câu sau:
Mùa hè, hoa phượng vĩ nở đỏ rực.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Viết chính tả (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Sông Hương” (từ Mỗi mùa hè tới….đến lung linh dát vàng.) SGK Tiếng việt 2 tập II trang 72.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn (3 – 5 câu) nói về thầy cô giáo của em

---- Hết đề 4 ----

=> Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 số 4

A. Kiểm tra đọc

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1.5 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1.5 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1.5 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1.5 điểm.

I. Đọc to

II. Đọc thầm

Câu 1:
A. Xanh thẳm, xanh non, xanh biếc

Câu 2:
C. Sông Hương

Câu 3:
B. Thành phố Huế

Câu 4:

Mùa hè, hoa phượng vĩ nở đỏ rực.

B. Kiểm tra viết

II. Tập làm văn

Viết về thầy cô giáo của em

Trong nhà trường, thầy, cô giáo nào em cũng kính yêu nhưng cô Hạnh là người đã để lại cho em nhiều ấn tượng đẹp đẽ nhất. Dáng người cô cân đối, làn da ngăm ngăm trông gợi lên ở cô một sự khỏe mạnh, chất phác. Khuôn mặt tròn, phúc hậu. Nhìn mái tóc điểm bạc và những vết nhăn trên khuôn mặt ấy em đoán cô đã ngoàì bốn mươi tuổi. Cô rất thích mặc những bộ trang phục sẫm màu. Tuy giản dị nhưng cũng thật đep, thật trang nhã

----- Hết đáp án đề 4 -----
 

5. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 số 5

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Chuyện bốn mùa (Trang 4 – TV3/T2)

2. Ông Mạnh thắng Thần Gió (Trang 13 – TV3/T2)

3. Vè chim (Trang 28 – TV3/T2)

4. Cò và Cuốc (Trang 37 – TV3/T2)

5. Sư Tử xuất quân (Trang 46 – TV3/T2)

6. Quả tim khỉ (Trang 50 – TV3/T2)

7. Bé nhìn biển (Trang 65 – TV3/T2)

8. Cá sấu sợ cá mập (Trang 74 – TV3/T2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Sơn Tinh, Thủy Tinh

1. Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi.

Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn công chúa. Một người là Sơn Tinh, chúa miền non cao, còn người kia là Thủy Tinh, vua vùng nước thẳm.

2. Hùng Vương chưa biết chọn ai, bèn nói:

- Ngày mai, ai đem lễ vật đến trước thì được lấy Mị Nương. Hãy đem đủ một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao.

Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước và được đón dâu về.

3. Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương, đùng đùng tức giận, cho quân đuổi đánh Sơn Tinh. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn. Nhà cửa, ruộng đồng chìm trong biển nước. Sơn Tinh hóa phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn

dòng nước lũ. Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi cao lên bấy nhiêu. Cuối cùng, Thủy Tinh đuối sức, đành phải rút lui.

Từ đó, năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh, gây lũ lụt khắp nơi nhưng lần nào Thủy Tinh cũng chịu thua.

Theo TRUYỆN CỔ VIỆT NAM

- Cầu hôn : xin lấy ngưởi con gái làm vợ.

- Lễ vật : đồ vật để biếu, tặng, cúng.

- Ván : tấm gỗ phẳng và mỏng để bày thức ăn lên.

- Nệp (đệp) : đồ đan bằng tre nứa để đựng thức ăn.

- Ngà : răng của voi mọc dài, chìa ra ngoài miệng.

- Cựa : móng nhọn ở phía sau chân gà trống.

- Hồng mao : bờm (ngựa).

1. Những ai đến cầu hôn Mị Nương? (0.5 điểm)

A. Sơn Tinh.

B. Thủy Tinh.

C. Sơn Tinh và Thủy Tinh.

2. Cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh, ai là người thắng cuộc?

A. Sơn Tinh.

B. Thủy Tinh.

C. Hai vị thần hòa nhau.

3. Câu chuyện này nói lên điều gì có thật? (0.5 điểm)

A. Mị Nương rất xinh đẹp.

B. Nhân dân ta chống lũ rất kiên cường.

C. Sơn Tinh rất tài giỏi

4. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm? (0.5 điểm)

Sơn Tinh rất tài giỏi.

5. Gạch dưới các cụm từ dùng để hỏi thời gian trong các câu hỏi sau: (1 điểm)

a) Khi nào em được đi chúc tết ông bà và người thân?

b) Lớp em học vào những ngày nào trong tuần?

6. Chọn cụm từ phù hợp để đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau: (1 điểm)

Tháng nào?, năm nào?, ngày nào?

a) Tháng sáu vừa rồi, cả nhà Lan đi nghỉ mát ở Hạ Long.

b) Năm ngoái, em được đi về quê thăm ông bà.

7. Điền ch hoặc tr vào chỗ trống: (1 điểm)

a. ên đồng, lũ trẻ ngây thơ đang cười vui vẻ với mấy con diều giấy.

b. Em lớn lên ở vùng iêm trũng, nơi có cánh đồng thẳng cánh cò bay.

8. Gạch dưới các từ ngữ cho biết vị trí của con người, vật hoặc sự vật trong các câu sau:

Thỏ, Gấu và Gà Trống sống trong khu rừng rất đẹp. Một hôm, Gà Trống liền rủ hai người bạn của mình leo lên cây sồi ngắm nhìn thành phố cho rõ. Thỏ và Gấu không leo cây được nên quyết định đứng ở đỉnh núi cao để ngắm.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Chim sơn ca và bông cúc trắng

Bên bờ rào, giữa đám cỏ dại, có bông cúc trắng. Một chú sơn ca sà xuống, hót rằng:

- Cúc ơi! Cúc xinh xắn làm sao!

Cúc sung sướng khôn tả. Chim véo von mãi rồi mới bay về bầu trời xanh thẳm.

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về mùa hè theo gợi ý sau:

- Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm?

- Mặt trời mùa hè như thế nào?

- Cây trái trong vườn như thế nào?

- Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè?

---- Hết đề 5 ----

=> Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 số 5

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Sơn Tinh và Thủy Tinh.

2. (0.5 điểm) A. Sơn Tinh.

3. (0.5 điểm) B. Nhân dân ta chống lũ rất kiên cường.

4. (0.5 điểm)

Sơn Tinh như thế nào?

5. (1 điểm)

a) Khi nào em được đi chúc tết ông bà và người thân?

b) Lớp em học vào những ngày nào trong tuần?

6. (1 điểm)

a) Cả nhà Lan đi nghỉ mát ở Hạ Long vào tháng nào?

b) Bạn được đi về quê thăm ông bà vào năm nào?

7. (1 điểm)

a. Trên đồng, lũ trẻ ngây thơ đang cười vui vẻ với mấy con diều giấy.

b. Em lớn lên ở vùng chiêm trũng, nơi có cánh đồng thẳng cánh cò bay.

8. (1 điểm)

Thỏ, Gấu và Gà Trống sống trong khu rừng rất đẹp. Một hôm, Gà Trống liền rủ hai người bạn của mình leo lên cây sồi ngắm nhìn thành phố cho rõ. Thỏ và  Gấu  không  leo cây được nên quyết định đứng ở đỉnh núi cao để ngắm.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

Bài viết đảm bảo các ý sau, mỗi ý 1 điểm

- Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm?

- Mặt trời mùa hè như thế nào?

- Cây trái trong vườn như thế nào?

- Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè?

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Mùa hè bắt đầu từ tháng tư, đúng vào dịp chúng em đang nỗ lực hoàn thành chương trình học tập. Mặt trời chói chang, làm cho bầu không khí chuyển dần từ dịu mát sang oi nồng. Trước sân trường, hàng phượng vĩ đã đâm bông đỏ rực. Từ trong vườn, những trái vú sữa tròn xoe, căng mọng cứ đung đưa theo chiều gió. Vậy là chỉ còn hai tuần nữa thôi, một kì nghỉ hè sôi động, đầy mong chờ sẽ đến với chúng em.

 

----- Hết đáp án đề 5 -----

 

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2

 

Download đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 

Cấu trúc đề khảo sát học sinh đọc viết đến giữa học kì 2 thường được chia làm 2 phần bài tập chính là phần kiểm tra kỹ năng đọc và kiểm tra kỹ năng viết. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 có hướng dẫn nhận xét kèm theo chi tiết, vì thế các bậc phụ huynh có thể lưu lại đề kiểm tra học kì 2 lớp 2 theo thông tư 22 cho con em mình tự học, tự ôn tập ngay tại nhà. Qua kết quả bài làm, các em sẽ tự đánh giá được học lực của mình một cách khách quan, chính xác nhất. Từ đó các phụ huynh kết hợp cùng các em lên kế hoạch ôn tập môn học sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.

Một tài liệu ôn thi khác rất hay dành cho các em học sinh lớp 2 là tuyển tập đề thi học sinh giỏi lớp 2 với các đề kiểm tra môn Toán, Tiếng việt dành cho các em học sinh khá giỏi. Qua việc luyện tập với đề thi học sinh giỏi lớp 2, các em học sinh sẽ mở rộng kiến thức môn học, nâng cao kỹ năng làm bài tập để đạt được kết quả cao nhất trong các kì thi quan trọng sắp tới.

Bên cạnh môn Tiếng việt thì môn Toán cũng là môn học chính mà các em học sinh lớp 2 cần ôn tập nghiêm túc. Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2 được Taimienphi.vn tổng hợp và đăng tải đầy đủ cùng đáp án kèm theo chi tiết. Các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh có thể lưu lại ngay đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2 cho các em học sinh thực hành, làm quen với cấu trúc đề thi giữa kì 2, giúp các em tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức.


Liên kết tải về - [135 KB]

Bấm vào [Link File] để tải về phần mềm, hoặc tải phiên bản phù hợp phía dưới

Liên kết dự phòng:
Các phiên bản khác



Bài viết liên quan

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Kho hình ảnh
 Thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng phần mềm Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 được biên soạn nhằm giúp bạn có thêm thông tin tham khảo, việc daoloat đề thi giữa học kì 2 môn tiếng việt lớp 2 là hoàn toàn miễn phí, bạn có thể chi tiết nội dung tại mục "Điều khoản".

Các phiên bảnHướng dẫn

   Tải về

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 2021


Phần mềm Liên quan & Tương tự
Top download
  1. Đang tổng hợp...
Bấm vào file dưới
Để cài phần mềm