Quy tắc chính tả phân biệt l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y bao gồm đầy đủ những quy tắc đơn giản hỗ trợ quá trình phân biệt cũng như học tập đơn giản của các bạn học sinh. Qua đây các bạn cùng như thầy cô giáo hoàn toàn có thể ứng dụng vào bài tập thực tế dễ dàng và hiệu quả nhất.
Quy tắc chính tả phân biệt l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y
Quy tắc viết hoa cơ bản
- Đầu câu, danh từ riêng ( Bác Hồ, Mặt Trời...)
- Viết hoa khi dẫn lời nói trực tiếp ( Quỳnh gọi mẹ ríu rít: Mẹ ơi)
- Sau dấu hai chấm, kiểu câu liệt kê thì không viết hoa
- Viết hoa tên người, tên địa danh nước ngoài, phiên âm, dịch ra tiếng Việt.
Quy tắc chính tả phân biệt cơ bản
1. Quy tắc Chính tả phân biệt i/y
Có 3 trường hợp viết y:
+ Bắt buộc viết y đứng sau âm đệm như: huy, tuy, thúy,...
+ Đứng sau nguyên âm ngắn a như: ây
+ Đứng trước ê khi chữ đó không có âm đầu như: yêu, yết, yếm
- Trường hợp bắt buộc viết i:
+ Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng phụ âm mà không có âm đệm.
Ví dụ: kim, tim, tin, ...
+ Trước a khi chữ đó không có âm đệm như: lía, kia, chia,...
- Trường hợp viết i/y đều đúng trong trường hợp có âm tiết mở (khuyến khích học sinh viết i: Châu Mĩ/Châu Mỹ, Địa lí/Địa lý, Bác sĩ/Bác sỹ,...)
- Phải viết i hoặc y bắt buộc do phân biệt nghĩa.
Ví dụ: bàn tay - lỗ tai; ngày mai - may mắn; khoái chí - cái khoáy âm dương.
2. Chính tả phân biệt l /n
- L xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (VD: loan, luân, loa,...)/N không xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (trừ 2 âm tiết Hán Việt: noãn, noa).
Trong cấu tạo từ láy:
+ L/n không láy âm với nhau.
+ L có thể láy vần với nhiều phụ âm khác (VD: lệt bệt, la cà, lờ đờ, lò dò, lạnh lùng,..)
+ N chỉ láy âm với chính nó (no nê, nợ nần, nao núng,...)
3. Quy tắc phân biệt Ch/ tr
- Tr có khả năng tạo từ láy của chế hơn ch. Tr tạo kiểu láy âm là chính (trắng trẻo), còn ch cấu tạo vừa láy âm, vừa láy vần (chông chênh, chơi vơi) (tr chỉ xuất hiện trong một vài từ láy vần: trọc lóc, trụi lũi ).
- Các danh từ (hay đại từ) chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình chỉ viết với ch (không viết tr): cha, chú, cháu, chị, chồng, chàng, chút, chắt,...
- Các danh từ chỉ đồ vật thường dùng trong nhà chỉ viết với ch: chạn, chum, chén, chai, chõng, chiếu, chăn, chảo, chổi,...
- Những từ có ý nghĩa phủ định chỉ viết với ch: chẳng, chưa, chớ, chả,...
- Tên cây, hoa quả; tên các món ăn; cử động, thao tác của cơ thể, động tác lao động chân tay phần lớn viết với ch.
- Tiếng trong từ Hán Việt mang thanh nặng (.) và huyền ( ) viết tr.
Một số mẹo phân biệt tr/ ch
- Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm a thì hầu hết viết tr (không viết ch): tra, trà, trá, trác, trách, trạch, trai, trại, trạm, trảm, trang, tràng, tráng, trạng, tranh, trào, trảo (18 chữ).
- Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là nguyên âm o hoặc ơ thì hầu hết viết tr (không viết ch): tróc, trọc, trọng, trở, trợ (5 chữ).
- Trong tiếng HV, nếu sau phụ âm đầu là ư thì phần lớn viết tr: trừ, trữ, trứ, trực, trưng, trừng, trước, trương, trường, trưởng, trướng, trượng, trừu (13 chữ). Viết ch chỉ có: chư, chức, chứng, chương, chưởng, chướng (7 chữ).
- Tiếng HV mang một trong ba dấu huyền, ngã, nặng thì phụ âm đầu chỉ viết tr (không viết ch): trà, tràng, trào, trầm, trì, triều, trình, trù, trùng, truyền, trừ (12 chữ); trĩ, trữ (2 chữ), trạch, trại, trạm, trạng, trận, trập, trệ, trị, triện, triệt, triệu, trịnh, trọc, trọng, trợ, trụ, trục, truỵ, truyện, trực, trượng (21 chữ).
4. Quy tắc phân biệt x/s
- X thường xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (xuề xoà, xoay xở, xoành xoạch, xuềnh xoàng,...), s chỉ xuất hiện trong một số ít các âm tiết có âm đệm như: soát, soạt, soạn, soạng, suất.
- X và s không cùng xuất hiện trong một từ láy.
- Cách phân biệt x/s không có quy luật riêng. Vì thế cách sửa chữa lỗi duy nhất là nắm nghĩa của từ, rèn luyện trí nhớ bằng cách đọc nhiều và viết nhiều để nắm rõ nhất khi sử dụng từ đúng chính tả.
5. Quy tắc phân biệt gi / r / d
- Gi và d không cùng một lúc xuất hiện trong một từ láy
- Thường những từ láy vần, nếu tiếng thức nhất có phụ âm đầu là l thì tiếng thứ hai có phụ âm là d ( lim dim, lò dò, lai dai...)
- Từ láy mô phỏng tiếng động đều sử dụng r ( róc rách, rì rào, réo rắt...)
- Gi và r không kết hợp với các tiếng có âm đệm
- Tiếng có âm đầu r có thể tạo thành từ láy với tiếng có âm đầu b, c, k
6. Quy tắc viết phụ âm đầu "cờ"
- Âm đầu "cờ" được ghi bằng các chữ cái c, k, q.
- Viết q trước các vần có âm đệm ghi bằng chữ cái u.
- Viết k trước các nguyên âm e, ê, i (iê, ia)
- Viết c trước các nguyên âm khác còn lại.
Với những quy tắc chính tả phân biệt cơ bản trên đây chắc chắn các bạn sẽ dễ dành ghi nhớ cũng như phân biệt l/n, ch/tr, x/s, gi/d/, c/q/k, i/y dễ dàng và hiệu quả nhất. Cùng với đó các bạn cũng có thể tham khảo thêm các tài liệu hữu ích trên Taimienphi.vn như Quy tắc chấm câu, khoảng cách, viết hoa khi soạn văn bản và những quy tắc cơ bản để ứng dụng cho quá trình học tập và làm việc của mình diễn ra tốt nhất.