Mục lục:
- Bài mẫu số 1
- Bài mẫu số 2
Giáo án Việt Nam thời nguyên thuỷ, mẫu số 1:
I-Mục tiêu bài học
1-Về kiến thức:
-Những dấu tích của người tối cổ trên đất nước Việt Nam
-Sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc
-Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy: về công cụ sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần
2-Về thái độ: Giáo dục cho HS lòng yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc của dân tộc ta từ đó có ý thức học tập, lao động xây dựng quê hương đất nước
3-Về kĩ năng: Rèn luyện cho HS kĩ năng nhận thức, phân tích, so sánh sự kiện lịch sử. biết quan sát các hình ảnh, hiện vật lịch sử và rút ra nhận xét
II-Tài liệu, thiết bị dạy học
Một số hình ảnh về cuộ sống của người nguyên thủy.
III-Tiến trình giờ học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
Hỏi: Nêu vài nét về sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến phương Đông?
3. Dẫn vào bài mới
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động: Cả lớp và cá nhân
- GV: căn cứ vào đâu để chúng ta nhận biết được trước đây ở Việt Nam có người tối cổ sinh sống?
- HS: Đọc SGK, nhớ kiến thức cũ trả lời
- GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý, sử dụng bản đồ Việt Nam chỉ những địa bàn cư trú của người tối cổ sinh sống: Thanh Hóa, Đồng Nai, Hòa Bình
GV: em có nhận xét gì về địa bàn sinh sống của Người tối cổ ở Việt Nam?
- HS: suy nghĩ, quan sát bản đồ trả lời
- GV: nhận xét,bổ sung và kết luận: Địa bàn trải dài trên 3 miền đất nước.
- GV; Người tối cổ cổ có sống như thế nào?.-HS: Củng giống người tối cổ trên thế giới, người tối cổ ở Việt Nam cũng sống thành bầy, mỗi bầy có khoảng 20-30 người gồm 3-4 thế hệ.
Hoạt động: Theo nhóm.
- GV: Giải thích thế nào là công xã thị tộc;Công xã thị tộc là gai đoạn kế tiếp giai đoạn bầy người nguyên thủy
- GV: Chia học sinh theo nhóm và ra câu hỏi:
Nhóm 1: Căn cứ vào đâu để chúng ta biết ở Việt Nam người tối cổ
- Người tinh khôn? Chủ nhân văn hóa Sơn Vi có cuộc sống như thế nào?
Nhóm 2: Chủ nhân của văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn có cuộc sống như thế nào?
- Hình thức xã hội, chế tạo công cụ, phương thức kiếm sống?
Nhóm 3: Cư dân ở Việt Nam bước vào thời kỳ đá mới khi nào? Biểu hiện của cách mạng đá mới?
HS thảo luận
- Đại diện nhóm trả lời
- HS nhóm khác bổ sung
- GV nhận xét, bổsung và chốt ý.
Nhóm 1: Dựa vào những hóa thạch răng và các công cụ đá mà các nhà khảo cổ khai quật được (cách đây khoảng 2 vạn năm)
Nhóm 2: Tổ chức xã hội: Thị tộc, bộ lạc.
- Biết mài lưỡi rìu và làm một số công cụ bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết làm đồ gốm.-Phương thức kiếm sống: Săn bắt, hái lượm ngoài ra còn biết trồng rau, củ, quả.....Một nền nông nghiệp sơ khai đã bắt đấu từ thời kỳ văn hóa Hòa Bình.
Nhóm 3: 5000-6000 năm cư dân ở nước ta bước vào cuộc cách mạng đá mới
Hoạt động theo nhóm:
- GV đặt câu hỏi cho từng nhóm:
Nhóm 1: Thời gian xuất hiện kỹ thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước?
Nhóm 2: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế của cư dân Phùng Nguyên?Nhóm 3: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế của cư dân Sa Huỳnh? Nhóm 4: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế của cư dân Đồng Nai?
- HS tiến hành thảo luận
- Đại diện nhóm trả lời, học sinh nhóm khác bổ sung.
- GV: Nhận xét bổ sung và cho học sinh về nhà khai thác kiến thức trong sách giáo khoa.
Kiến thức cơ bản
1. Những dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam
- Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích người tối cổ có niên đại cách đây 30-40 vạn năm và nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai...
- Người tối cổ sống thành bầy, săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả để sống
2. Sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc:
- Ở nước ta các nhà khảo cổ tìm thấy những hóa thạch răng và nhiều công cụ đá của người tinh khôn ởcác di tích văn hóa ngườm, Sơn Vi....
- Chủ nhân của văn hóa Sơn Vi sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng. Họ sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè, đẽo. Sống bằng săn bắt, hái lượm.
- Cách đây khoảng 6000 năm
- 12000 năm ở Hòa Bình, Bắc Sơn và nhiều địa phương khác bước vào thời kỳ đá mới: Văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn.
- Đời sống cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn:
Sống định cư lâu dài, hợp thành thị tộc, bộ lạc. Sống bằng săn bắt, hái lượm là chính ngoài ra còn biết trồng rau, củ, quả.
Biết mài lưỡi rìu, làm một số công cụ bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết làm đồ gốm. Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao.
- Cách ngày nay khoảng 5000-6000 năm cư dân (bước vào) ở nước ta bước vào "Cuộc cách mạng đá mới"
- Biểu hiện:
Sử dụng kỹ thuật khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay
Biết trồng lúa, trao đổi sản phẩm giữa thị tộc, bộ lạc
3.Sự ra đời của kỹ thuật luyện kim và nghề nông Trồng lúa nước.
-Cách đây khoảng 4000-3000 năm TCN các bộ lạc trên đất nước ta đã sử dụng nguyên liệu bằng đồng và kỹ thuật luyện kim, nghề trồng lúa nước phổ biến.
-Sự ra đời của kỹ thuật luyện kim đã đưa các bộ lạc trên các vùng miền của nước ta bước vào thời đại kim khí, hình thành những nền văn hóa ở các khu vực khác nhau làm tiền đề cho sự chuyển biến xã hội sau này.
III. Củng cố và dặn dò
- Khái quát lại các kiến thức chính trong bài.
- Nhắc học sinh về nhà học bài cũ trả lời các câu hỏi trong SGK, đọc và chuẩn bị trước bài mới
Giáo án Việt Nam thời nguyên thuỷ, mẫu số 2:
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài HS cần nắm bắt được:
1. Kiến thức-Cách ngày nay 30 -40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống (Người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê hương của loài người.
-Trải qua hàng chục vạn năm, Người tối cổ đã chuyển biến dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại).
-Nắm được các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy về: công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật chất và tinh thần.
2. Tư tưởng, tình cảm
-Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vị trí của lao động và trách nhiệm lao động xây dựng quê hương đất nước.
3. Về kĩ năng
-Biết so sánh giữa các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện của sự chuyển biến về: kinh tế, xã hội... Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét
II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC
1. Giáo viên:
- Bản đồ Việt Nam thời nguyên thủy
- Tranh ảnh, đời sống sinh hoạt
2. Học sinh:
- Đọc kỹ SGK
- Sưu tầm các hình ảnh, tài liệu liên quan
III. TIẾN TRÌNH DẠY
1-Ổn định
2.Kiểm tra bài cũ
3.Dẫn vào bài mới
Thời nguyên thủy là thời kì đầu tiên kéo dài nhất mà dân tộc, đất nước nào cũng phải trải qua. Đất nước Việt Nam ta cũng đã trải qua thời kì nguyên thủy
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:
GV sử dụng bản đồ Việt Nam thời nguyên thủy giới thiệu các địa danh có dấu tích người tối cổ và niên đại của nó.
Nhận xét về địa bàn sống của người tối cổ ở Việt Nam( Phân bố rộng rãi)
Người tối cổ ở nước ta đã tiến hóa thành người hiện đại , hình thành công xã thị tộc và mở đầu cho các giai đoạn của xã hội thị tộc
Hoạt động 2:
GV sử dụng bản đồ, tranh giới thiệu về nét hoạt động của người thời Sơn Vi
- Có nhiều tiến bộ về kỹ thuật
- Nâng cao đời sống
Hoạt động 3:
Nhận xét những điểm tiến bộ trong hoạt động kinh tế của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn
- Sự tiến bộ trong việc cải tiến công cụ sản xuất và đời sống xã hội
Những biểu hiện của "cách mạng đá mới" ở nước ta
- Là tiền đề cho sự ra đời của thuật luyện kim về nghề trồng lúa nước
Hoạt động 4:
GV hỏi nhận thức cho học sinh suy nghĩ: " Những điểm mới trong cuộc sống cư dân Phùng Nguyên là gì? So sánh cư dân Hòa Bình - Bắc Sơn?
Nhận xét về thời gian ra đời thuật luyện kim ở các bộ lạc trên đất nước ta?
Nội dung bài
1. Những dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam.
Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích Người tối cổ có niên đại cách đây 30 - 40 vạn năm và nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước ...
2. Sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc.
- Cách đây 2 vạn năm công thị tộc hình thành, dấu tích được tìm thấy ở nền văn hóa Ngườm và Sơn Vi. Họ sống trong hang động, mái đá ven sông, sinh sống bằng cách hái lượm và săn bắt
- Cách ngày nay khoảng 6.000 - 12.000 năm ở Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và một số nơi khác đã tìm thấy dấu tích của văn hóa sơ kỳ đá mới. Gọi chung là văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn.
- Đời sống cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn:
Sống định cư lâu dài, hợp thành thị tộc, bộ lạc.
Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: rau, củ, cây ăn quả.
Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm một số công cụ khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm.
->Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao.
- Cách ngày nay 5.000 - 6.000 năm, kỹ thuật chế tạo công cụ của con người có bước phát triển mới gọi là cuộc cách mạng đá mới.
- Sử dụng kỹ thuật của khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay.
Biết trồng lúa, dùng cuốc đá.
Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.
3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước.
- Cách đây 3.000 - 4.000 năm, nước ta bước vào thời đại sơ kỳ đồng thau. Cư dân Phùng Nguyên là người mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam. Ngoài ra, các bộ lạc ở khu vực sông Mã, sông Cả; ở Sa Huỳnh (Nam Trung Bộ); ở Đồng Nai cũng bước vào thời đại kim khí.
4. Kết luận
Cách nay 3000-4000 năm, trên cả 3 miền đất nước Việt Nam, các thị tộc, bộ lạc đã bước vào giai đoạn sơ kỳ đồ đồng, hình ảnh những nền văn hóa lớn, phân bố ở các khu vực khác nhau làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại mới
IV. CỦNG CỐ BÀI
Lập bảng thống kê những điểm chính về cuộc sống của các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai theo các nội dung: địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế
V. BÀI TẬP VỀ NHÀ
- Học sinh học bài và làm bài
- Đọc trước bài và soạn bài tiếp theo