Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm học 2018 - 2019 là tài liệu học tập không thể thiếu cho các bạn học sinh trong giai đoạn ôn tập và chuẩn bị cho kì thi học kì sắp tới. Đề thi học kì môn Ngữ văn bám sát với nội dung của các tác phẩm, bài học trong chương trình sách giáo khoa nên tập giải đề cũng là cách các em ôn tập lại những kiến thức, kiểm tra năng lực hiện tại của bản thân để điều chỉnh kế hoạch ôn tập cho phù hợp.
1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 1
PHẦN I- ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già với tâm trạng bi quan và chỉ thích phàn nàn. Đối với anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, không có gì thú vị. Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà không tiến bộ, người thầy im lặng lắng nghe rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc nước nhỏ.
- Con cho thìa muối này vào cốc nước và uống thử đi.
Lập tức, chàng trai làm theo.
- Cốc nước mặn chát. Chàng trai trả lời.
Người thầy lại dẫn anh ra một hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống nước:
- Bây giờ con hãy nếm thử nước trong hồ đi. .
- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn lên chút nào - Chàng trai nói khi múc một ít nước dưới hồ và nếm thử.
Người thầy chậm rãi nói:
-Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn đó giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hòa tan nó theo một cách khác nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao giờ học được điều gì có ích.
(Theo Câu chuyện về những hạt muối- vietnamnetVm, 17/06/2015)
Câu 1 (0,5 điểm):Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản ?
Câu 2 (0,5 điểm):Trong câu nói sau, chàng trai đã tuân thủ phương châm hội thoại nào?
- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy.
Câu 3 (1,0 điểm):Em hiểu gì về các chi tiết, hình ảnh “thìa muối”, “ hòa tan” trong văn bản ?
Câu 4 (1,0 điểm): Em rút ra bài học gì có ý nghĩa cho bản thân từ văn bản trên?
PHẦN II-TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung câu chuyện ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim !
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương – Ngữ văn 9, tập 2)
----- Hết đề thi 1 -----
=> Đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 1
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC HIỂU
|
3.0
|
1
|
- Phương thức biểu đạt chính tự sự
|
0,5
|
2
|
- Chàng trai đã tuân thủ phương châm lịch sự: cách nói chuyện tôn kính với thầy mình
|
0,5
|
3
|
- Hình ảnh “thìa muối” tượng trưng cho khó khăn, thử thách những nỗi buồn đau, phiền muộn mà con người gặp phải trong cuộc đời
- Chi tiết “hòa tan” là thái độ sống, cách giải quyết những khó khăn, thách thức, những buồn đau, phiền muộn của mỗi người
|
1,0
|
4
|
- Bài học rút ra. Cuộc sống luôn có những khó khăn và thử thách, thành công phụ thuộc rất lớn vào thái độ sống của mỗi người.Thái độ sống tích cực sẽ giúp chúng ta có được niềm tin, sức mạnh, bản lĩnh, giúp ta khám phá khả năng vô hạn của bản thân. Chúng ta không nên sống bi quan, chán nản mà phải sống lạc quan, yêu đời, hãy mở rộng tâm hồn giống như hồ nước để nỗi buồn sẽ vơi đi và niềm vui được nhân lên khi hòa tan
|
1,0
|
II
|
|
LÀM VĂN
|
7.0
|
1
|
Viết đoạn văn
|
2.0
|
a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn
|
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
|
|
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn
|
|
*Giải thích vấn đề:
- Lạc quan là một trạng thái cảm xúc tích cực, luôn yêu đời, xem cuộc đời là đáng sống, luôn giữ một niềm tin, hi vọng về những điều tốt đẹp dù cuộc sống gặp nhiều khó khăn, phiền muộn, gian truân.
* Bàn luận vấn đề:
- Vì sao con người cần phải có tinh thần lạc quan:
+Cuộc sống có muôn vàn khó khăn, thử thách, sống lạc quan giúp con người có cái nhìn sáng suốt, trí tuệ minh mẫn, hành động đúng đắn đề giải quyết mọi việc một cách tốt đẹp.
+ Sống lạc quan giúp con người trở nên can đảm, tự tin vào bản thân, | tâm hồn phong phú rộng mở, sống có ích, họ luôn học hỏi được những
kinh nghiệm quý giá kể cả trong thành công hay thất bại.
+ Thái độ sống lạc quan giúp mỗi người luôn nhận ra mặt tích cực của mọi vấn đề, nhận ra những cơ hội mà người sống bi quan không thể nhận ra, từ đó gặt hái được những thành công trong cuộc sống.
+Lạc quan là biểu hiện của thái độ sống đẹp, được mọi người yêu quí, trân trọng.
-Trong cuộc sống có biết bao người phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách nhưng họ luôn lạc quan, kiên cường vượt lên và chiến thắng (HS lấy dẫn chứng để chứng minh cho mỗi ý của vấn đề nghị luận)
- Mở rộng vấn đề: Cần lên án những người sống bi quan gặp khó khăn là chán nản, buông xuôi, họ sẽ thất bại trong cuộc sống. Tuy nhiên lạc quan không phải là luôn nhìn cuộc đời bằng lăng kính màu hồng, thậm chí mù quáng trước những vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Bài học nhận thức và hành động
+ Cần nuôi dưỡng, phát huy tinh thần lạc quan, thực hiện ước mơ trong cuộc sống, hãy có niềm tin vào bản thân không gục ngã trước khó khăn, có ý chí nghị lực vươn lên, biết chia sẻ với mọi người và luôn tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời.
+Liên hệ bản thân.
|
2.0
|
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp
|
|
2
|
Viết bài văn
|
5,0
|
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận
|
0.25
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
|
0.25
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng.
|
|
I. Mở bài.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Khái quát về giá trị của bài thơ
- Nêu cảm nhận khái quát về hai khổ thơ
|
0,5
|
II. Thân bài. Cần triển khai hai luận điểm sau:
Luận điểm 1: Cảm xúc của nhà thơ khi cùng đoàn người xếp hành vào lăng Bác
Đứng trước lăng Bác, sau ấn tượng về “hàng tre xanh xanh” là hình ảnh của dòng người vào viếng lăng Bác với nỗi tiếc thương và lòng biết ơn sâu nặng:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
- Nghệ thuật sóng đôi: Giữa hình ảnh “mặt trời” thực và “mặt trời” ẩn dụ:
+ Hình ảnh mặt trời trong câu thơ “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng”, là hình ảnh thực. Đây là mặt trời của thiên nhiên soi sáng không gian vũ trụ và mang lại sự sống cho muôn loài.
+ Hình ảnh mặt trời trong câu thơ “Thấy một mặt trời đi qua trên lăng”, là hình ảnh ẩn dụ về Bác Hồ. Bác chính là mặt trời chân lí, soi sáng giúp dân tộc thoát khỏi kiếp nô lệ khổ đau, và mang đến một cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Từ đó, ta thấy được sự tôn kính, lòng biết ơn sâu sắc mà cả dân tộc dành cho Bác
- Mặt trời thiên nhiên được nhân hóa với hai hành động: ngày ngày “đi qua trên lăng” và nhìn thấy mặt trời “trong lăng rất đỏ” đã tô đậm hơn tầm vóc của Người.
- Chi tiết đặc sắc “rất đỏ” gợi trái tim đầy nhiệt huyết vì Tổ quốc, vì nhân dân của Bác. Mặt trời đó sẽ mãi mãi soi sáng, sưởi ấm, tô thắm cho đời.
- Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày”
+ Gợi một dòng thời gian vô tận, từ ngày này sang ngày khác, biết bao dòng người với nỗi tiếc thương vô hạn thành kính vào viến lăng Bác.
+ Mang giá trị tạo hình, gợi quang cảnh những đoàn người nối hàng dài vào lăng để viếng Bác.
- Hình ảnh “tràng hoa” là hình ảnh ẩn dụ, gợi liên tưởng đến dòng người vào viếng lăng Bác với tấm lòng thành kính, dâng trào như được kết từ hàng vạn trái tim, tấm lòng con người Việt Nam.
- Hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” để chỉ 79 năm trong cuộc đời của Người- 79 mùa xuân Người hi sinh cho đất nước.
=> Khổ thơ đã diễn tả được một cách sâu sắc tấm lòng của nhân dân cả nước dành cho vị cha già kính yêu của dân tộc. Người sẽ luôn sống và sáng mãi trong lòng dân tộc Việt Nam.
Luận điểm 2: Cảm xúc của nhà thơ khi bước vào lăng đứng trước anh linh Bác.
- Vào trong lăng, khung cảnh và không khí như ngưng kết cả thời gian, không gian. Hình ảnh thơ đã diễn tả thật chính xác, thật tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm cùng ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác:
“Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”
- Sử dụng biện pháp nghệ thuậtnói giảm, nói tránh để phủ nhận một sự thật đau lòng: Người đang ngủ một giấc bình yên, giữa vầng trăng sáng dịu hiền.
- Hình ảnh ẩn dụ “vần trăng sáng dịu hiền”:
+ Gợi cho chúng ta nghĩ đến tâm hồn, nhân cách sống cao đẹp, sáng trong của Bác.
+ Bộc lộ tấm lòng biết ơn sâu sắc của tác giả dành cho Bác.
+ Gợi đến những vần thơ tràn ngập ánh trăng của Người.
- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa “Vẫn biết trời xanh là maĩ mãi”
+ “Trời xanh”, trước tiên được hiểu theo nghĩa tả thực, đó là thiên nhiên gần gũi với chúng ta, tồn tại mãi mãi, vĩnh hằng.
- Dù tin như thế nhưng mấy chục triệu người dân Việt Nam vẫn đau xót và nuối tiếc khôn nguôi trước sự ra đi của bác: “ Mà sao nghe nhói ở trong tim”
+ “Nhói” là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi đau đột ngột, quặn thắt. tác giả tự cảm thấy nỗi đau mất mát ở tận đáy sâu tâm hồn mình, nỗi đau ấy uất nghẹn tột cùng không nói thành lời
+ Cặp quan hệ từ “ vẫn, mà” diễn tả sự mâu thuẫn. cảm giác nghe nhói ở trong tim mâu thuẫn với nhận biết trời xanh là mãi mãi. Giữa tình cảm và lí trí có sự mâu thuẫn. Và con người đã không kìm nén được khoảnh khắc yếu lòng.
-> Cảm xúc này là đỉnh điểm của nỗi nhớ thương, của niềm đau xót. Nó chính là nguyên nhân dẫn đến những khát vọng ở khổ cuối bài thơ.
3 .Đánh giá về nghệ thuật đoạn thơ.
- Thể thơ 7 xen 8 chữ , kết hợp các phương thức biểu đạt biểu cảm, tự sự, miêu tả
- Hình ảnh thơ giàu ý nghĩa, ngôn ngữ thơ giàu sức biểu cảm. Nhiều biện pháp tu từ : nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ ... được sử dụng thành công .
- Giọng thơ xúc động nghẹn ngào.
|
1,5
2,0
0,5
|
III. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề nêu cảm xúc về đoạn thơ, bài thơ.
- Liên hệ bản thân
|
0,5
|
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp.
|
0.25
|
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
|
0.25
|
----- Hết đáp án đề thi 1 -----
2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 2
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Vắng lặng đến phát sợ. (2) Cây còn lại xơ xác. (3) Đất nóng. (4) Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. (5) Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? (6) Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. (7) Tôi đến gần quả bom. (8) Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. (9) Tôi sẽ không đi khom. (10) Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
(Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, Tập hai. NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, trang 117)
Câu 1. (1.0 điểm)
Xác định và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. (1.0 điểm)
Xét về cấu trúc, câu (5) thuộc kiểu câu gì? Vì sao?
Câu 3. (1.0 điểm)
Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về nhân vật “tôi” trong đoạn trích.
Câu 4. (1.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình đối với đất nước hiện nay (viết từ 5 đến 7 dòng).
II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
Câu 5. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim !
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viễn Phương – Viếng lăng Bác )
----- Hết đề thi 2 -----
=> Đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 2
PHẦN
|
NỘI DUNG
|
Điểm
|
I.
|
ĐỌC HIỂU
|
|
Câu 1
|
- Xác định: “Chắc”
- Gọi tên: thành phần tình thái
|
1.0
|
Câu 2
|
- Câu đơn
- Vì đây là câu có một cụm chủ - vị
|
1.0
|
Câu 3
|
Học sinh có thể trình bày cảm nhận với những nội dung khác nhau , cảm nhận phải xuất phát từ đoạn trích và phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Cần đạt các ý sau:
+ Trong hoàn cảnh chiến trường ác liệt, nhân vật “tôi” vẫn bình tĩnh, dũng cảm, vượt qua chính mình, vượt qua hiểm nguy, hoàn thành nhiệm vụ.
+ Nhân vật “tôi” là biểu tượng của tuổi trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ: yêu nước, anh hùng
|
1.0
|
Câu 4
|
Học sinh cần nêu lên được những suy nghĩ của mình về trách nhiệm đối với đất nước miễn sao suy nghĩ phù hợp với nội dung được gợi ra từ đoạn trích và không trái với các chuẩn mực về đạo đức, pháp luật…Sau đây là một vài gợi ý:
- Thể hiện niềm tự hào, ý thức noi gương thế hệ cha anh.
- Thể hiện nỗ lực học tập, rèn luyện để trưởng thành, đóng góp vào xây dựng và bảo vệ đất nước.
|
1.0
|
II.
|
LÀM VĂN
|
|
|
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
|
0.5
|
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Cảm nhận về đoạn thơ nêu trên đề bài.
|
0.5
|
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
|
2.0
|
a. Giới thiệu tác giả Viễn Phương, bài thơ Viếng lăng Bác và đoạn thơ
|
0.5
|
b. Cảm nhận về đoạn thơ
* Khổ 1.
- Khổ thơ là những suy cảm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác. Hình ảnh “vầng trăng”, “trời xanh” là một ẩn dụ về tầm vóc lớn lao, vẻ đẹp tâm hồn và sự bất tử của Bác.
- Khổ thơ còn bày tỏ cảm xúc đau xót, tiếc thương của nhà thơ về sự ra đi của Bác.
* Khổ 2.
- Niềm xúc động chân thành, dạt dào khi phải rời xa Bác.
- Ước nguyện của nhà thơ được “làm con chim hót quanh lăng Bác”, được làm “đóa hóa tỏa hương”, được làm “cây tre trung hiếu” bên lăng như là một khát vọng sống xứng đáng với niềm mong mỏi của Bác.
* Nghệ thuật: Lời thơ tự nhiên, giàu hình ảnh, nhạc tính; giọng thơ chân thành, tha thiết; các phép tu từ ẩn dụ, điệp ngữ làm gia tăng hiệu quả biểu đạt nội dung, cảm xúc.
|
1.0
|
d. Đánh giá chung:
- Đoạn thơ là những xúc cảm chân thực của nhà thơ khi vào viếng lăng Bác. Qua đó, thể hiện niềm tôn kính và khát vọng sống xứng đáng với Bác.
- Đoạn thơ còn có sức lan tỏa trong tâm hồn người đọc, người nghe bởi âm hưởng thiết tha, sâu lắng.
|
0,5
|
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.
|
0.5
|
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
|
0.5
|
----- Hết đáp án đề thi 2 -----
3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 3
Phần I. Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại”.
(Trích Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9)
Câu 1. Các từ học vấn, nhân loại, thành quả, sách thuộc hình thức liên kết nào ?
(1,0 điểm)
Câu 2. Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là gì ? (1,0 điểm)
Câu 3. Theo em, vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên cần phải biết chọn lựa sách mà đọc ? (1,0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (từ 8 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về lợi ích của việc đọc sách. (2,0 điểm)
Câu 2. Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. (5,0 điểm)
----- Hết đề 3 -----
=> Đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 3
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
(3 điểm)
|
1
|
Các từ học vấn, nhân loại, thành quả, sách thuộc hình thức liên kết: lặp từ ngữ.
|
1,0
|
2
|
Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là: tác giả Chu Quang Tiềm bàn về việc đọc sách và nhấn mạnh đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn. “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại”.
|
1,0
|
3
|
Vì sách có nhiều loại, nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, giải trí, giáo khoa…Mỗi chúng ta cần biết mình ở độ tuổi nào, có thế mạnh về lĩnh vực gì. Xác định được điều đó ta mới có thể tích luỹ được kiến thức hiệu quả. Cần hạn chế việc đọc sách tràn lan lãng phí thời gian và công sức…
|
1,0
|
PHẦN II. LÀM VĂN
(7 điểm)
|
1
(2 điểm)
|
HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, HS viết đoạn văn nghị luận nêu suy nghĩ về lợi ích của việc đọc sách. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình thức
|
|
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề : lợi ích của việc đọc sách.
|
0,25
|
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Thực hiện tốt phương thức lập luận. Có thể viết đoạn văn theo các ý sau:
|
1,0
|
- Đọc sách là một việc làm cần thiết đối với mọi người, nhất là các bạn học sinh.
- Sách với mục đích chung là lưu giữ và phổ biến kiến thức của nhân loại. Khi đọc những sách về chủ đề khoa học, lịch sử, địa lý,… chúng ta sẽ biết được thêm nhiều kiến thức mới mẻ về các lĩnh vực trong cuộc sống. Trong thực tế, không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu và nâng cao kiến thức, đọc sách còn bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, giúp chúng ta hoàn thiện về mọi mặt.
- Sách giúp chúng ta rèn luyện khả năng tưởng tượng, liên tưởng và sáng tạo. Ngoài ra, việc đọc sách sẽ giúp chúng ta nâng cao khả năng ngôn ngữ của cả tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài.
- Nhờ những cuốn sách, chúng ta có thể viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp và nói năng lưu loát hơn. Hơn nữa, sách còn là người thầy hướng dẫn ta cách sống tốt, cách làm người đúng đắn. Thế nhưng, muốn đạt được những lợi ích đó, mỗi chúng ta phải là những người đọc sáng suốt, biết chọn lựa sách phù hợp với mình và phải biết tránh xa những cuốn sách có nội dung xấu xa, đồi trụy.
- Tóm lại, việc đọc những cuốn sách hay luôn đem đến cho con người những điều bổ ích và cần thiết trong cuộc sống.
|
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề
|
0,25
|
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
|
0,25
|
2
(5 điểm)
|
Viết bài văn thuyết minh
Đề: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
|
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. Sử dụng phương pháp lập luận phân tích.
|
0,25
|
b. Xác định đúng đối tượng phận tích (Bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương).
|
0,25
|
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
|
|
1. Mở bài.
- Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ Viếng lăng Bác.
- Giới thiệu giá trị đặc sắc của bài thơ.
|
0,25
|
2. Thân bài
* Khổ thơ thứ nhất
- Tác giả đã mở đầu bằng câu thơ tự sự Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác:
+ Con và Bác là cách xưng hô ngọt ngào thân thương rất Nam Bộ. Nó thể hiện sự gần gũi, kính yêu đối với Bác.
+ Con ở miền Nam xa xôi nghìn trùng, ra đây mong được gặp Bác. Nào ngờ đất nước đã thống nhất, Nam Bắc đã sum họp một nhà, vậy mà Bác không còn nữa.
+ Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ thăm để giảm nhẹ nỗi đau thương mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của cảnh từ biệt chia li.
+ Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.
- Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn đậm nét là hàng tre quanh lăng Bác: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.
+ Hình ảnh hàng tre trong sương đã khiến câu thơ vừa thực vừa ảo. Đến lăng Bác, nhà thơ lại gặp một hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất Việt: là cây tre. Cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
+ Bão táp mưa sa là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân tộc.
* Khổ thơ thứ hai
- Hai câu thơ đầu:
“Ngày ngày .....trong lăng rất đỏ.”
+ Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ.
+ Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác.
- Ở hai câu thơ tiếp theo:
“Ngày ngày ......mùa xuân”
+ Đó là sự hình dung về dòng người đang nối tiếp dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại dâng người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi trường sinh vĩnh cửu.
+ Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như tràng hoa, dâng lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác.
+ Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác.
* Khổ thơ thứ ba
- Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian trong lăng:
“Bác nằm trong ..... dịu hiền”
+ Cả cuộc đời Bác ăn không ngon, ngủ không yên khi đồng bào miền Nam còn đang bị quân thù giày xéo. Nay miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất mà Bác đã đi xa. Nhà thơ muốn quên đi sự thực đau lòng đó và mong sao nó chỉ là một giấc ngủ thật bình yên.
+ Từ cảm xúc thành kính ngưỡng mộ, ở khổ thơ thứ ba là những cảm xúc thương xót và ước nguyện của nhà thơ. Hình ảnh Bác như vầng trăng sáng dịu hiền trong giấc ngủ bình yên là một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp thanh thản, phong thái ung dung và thanh cao của Bác. Người vẫn đang sống cùng với nhân dân đất nước Việt Nam thanh bình tươi đẹp. Mạch cảm xúc của nhà thơ như trầm lắng xuống để nhường chỗ cho nỗi xót xa qua hai câu thơ: vẫn biết... ở trong tim...
+ Hình ảnh trời xanh là hình ảnh ẩn dụ nói lên sự trường tồn bất tử của Bác. Trời xanh thì còn mãi mãi trên đầu, cũng giống như Bác vẫn còn sống mãi mãi với non sông đất nước. Đó là một thực tế.
+ Thế nhưng, nhìn di hài của Bác trong lăng, cảm thấy Bác đang trong giấc ngủ ngon lành, bình yên mà vẫn thấy đau đớn xót xa mà sao nghe nhói ở trong tim! Dù rằng Người đã hoá thân vào thiên nhiên, đất nước, nhưng sự ra đi của Bác vẫn không sao xoá đi được nỗi đau xót vô hạn của cả dân tộc, ý thơ này diễn tả rất điển hình cho tâm trạng và cảm xúc của bất kì ai đã từng đến viếng lăng Bác.
* Khổ thơ cuối
Cảm xúc của nhà thơ khi trở lại miền Nam đối với Bác vô cùng chân thành và xúc động Mai về miền Nam thương trào nước mắt.
+ Câu thơ như bộc lộ rất chân thành nỗi xót thương vô hạn bị kèm nén cho tới phút chia tay và tuôn thành dòng lệ.
+ Trong cảm xúc nghẹn ngào, tâm trạng lưu luyến ấy, nhà thơ như muốn được hoá thân để mãi mãi bên Người:
“Muốn làm.... chốn này”
Điệp ngữ muốn làm được nhắc tới ba lần cùng với các hình ảnh liên tiếp con chim, đoá hoa, cây tre như để nói lên ước nguyện tha thiết của nhà thơ muốn là Bác yên lòng, muốn đền đáp công ơn trời biển của Người. Nguyện ước của nhà thơ vừa chân thành, sâu sắc đó cũng chính là những cảm xúc của hàng triệu con người miền Nam trước khi rời lăng Bác sau những lần đến thăm người.
|
3,5
|
3. Kết bài.
- Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha thiết và rất giàu cảm xúc, bài thơ đã để lại ấn tượng rất sâu đậm trong lòng người đọc. Bởi lẽ, bài thơ không những chỉ bộc lộ tình cảm sâu sắc của tác giả đối với Bác Hồ mà còn nói lên tình cảm chân thành tha thiết của hàng triệu con người Việt Nam đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.
- Em rất cảm động mỗi khi đọc bài thơ này và thầm cảm ơn nhà thơ Viễn Phương đã đóng góp vào thơ ca viết về Bác những vần thơ xúc động mạnh mẽ.
|
0,25
|
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc
|
0,25
|
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
|
0,25
|
Tổng điểm
|
10,0
|
----- Hết đáp án đề thi 3 -----
4. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 4
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Câu thơ: “Ngày ngày mật trời đi qua trên lăng” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
a. Nhân hóa b. So sánh c. Ẩn dụ d. Hoán dụ
2. Phần in đậm trong câu thơ: “Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam” là thành phần gì?
a. Thành phần tình thái
b. Thành phần cảm thán
c. Thành phần phụ chú
d. Thành phần gọi – đáp
3. Câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ.” được trích từ tác phẩm nào?
a. Sang thu b. Nói với con c. Mây và sóng d. Con cò
4. Ý nào dưới đây không phải đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu:
a. Lựa chọn ngôi kể ở ngôi thứ nhất
b. Sáng tạo trong xây dựng tình huống truyện
c. Xây dựng những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng
d. Miêu tả tâm lí nhân vật, trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật
5. “Trông có vẻ yếu đuối những cũng rất tinh nghịch” là nét nổi bật trong tính cách của nhân vật nào trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê?
a. Phương Định b. Chị Thao c. Nho
6. Đoạn thơ: “Mùa xuân người cầm súng/ Lộc giắt đầy trên lưng/ Mùa xuân người ra đồng/ Lộc trải dài nương mạ” sử dụng phép liên kết nào?
a. Phép lặp b. Phép nối
c. Phép thế d. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa
II. Tự luận (7 điểm)
1. Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Bỗng nhận ra hương ổi
a. Chép lại chính xác 4 câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ. (1đ)
b. Câu thơ trên trích từ bài thơ nào? Ai là tác giả? Nội dung chính của bài thơ đó là gì? (1đ)
c. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên, trong đó có sử dụng thành phần tình thái và thành phần cảm thán. (3đ)
2. (2đ) Xác định phép liên kết có trong các câu sau:
a. Nghe vậy, Nam không nén nổi tò mò. Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được.
b. Ngựa con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế
----- Hết đề 4 -----
=> Đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 4
I. Phần trắc nghiệm
1 - a, 2 - b, 3 - c, 4 - a, 5 - c, 6 - a
II. Phần tự luận
1. a.
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
b. Câu thơ trên trích từ bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh. Nội dung chính của bài thơ đó là cảm nhận tinh tế của tác giả về những biến chuyển của đất trời khi sang thu và những suy nghĩ, chiêm nghiệm của ông về cuộc đời. (1đ)
c. Viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên, trong đó có sử dụng thành phần tình thái và thành phần cảm thán. (3đ)
- HS viết được đoạn văn diễn dịch có sử dụng thành phần tình thái và thành phần cảm thán. (1đ)
- HS chỉ ra được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ :
+ Bỗng nhận ra => sự bất ngờ, sửng sốt, chưa được báo trước. Sự bất ngờ đó là cơ duyên nhưng đồng thời cũng là may mắn khi tác giả được trực tiếp ngắm nhìn sự chuyển biến của đất trời giao mùa từ hạ sang thu. (0.5đ)
+ Mùi hương đặc biệt báo hiệu mùa thu: hương ổi phả vào trong gió se, sương giăng mắc ngoài ngõ…là những dấu hiệu đặc trưng báo hiệu khoảnh khắc giao mùa, rằng thu đã về! (0.5đ)
+ Phả: động từ diễn tả sự chủ động tác động của mùa thu vào cảnh vật. (0.5đ)
+ Hình như diễn tả tâm trạng còn chưa chắc chắc, ngỡ ngàng, chưa thể tin được vì những cảm nhận ở trên còn rất mơ hồ. (0.5đ)
→ Tâm hồn thi sĩ có sự cảm nhận thật tinh tế.
2.
a. Nghe vậy, Nam không nén nổi tò mò. Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được.
→ Phép nối: nhưng (1đ)
b. Ngựa con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế.
→ Phép thế: ngựa con – chú (1đ)
----- Hết đáp án đề thi 4 -----
5. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 5
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Nối tên tác phẩm ở cột A với năm sáng tác ở cột B cho phù hợp
A
|
B
|
-
Những ngôi sao xa xôi
|
-
1985
|
-
Bến quê
|
-
1962
|
-
Nói với con
|
-
1971
|
-
Con cò
|
-
1980
|
2. Công việc chính của ba cô gái thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi là:
a. Đo khối lượng đất lấp vào hố bom
b. Đếm bom chưa nổ
c. Phá bom
d. Tất cả những công việc trên
3. Câu: “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa” sử dụng phép liên kết nào?
a. Phép lặp b. Phép thế
c. Phép nối d. Phép liên tưởng
4. Hai câu thơ sau là lời ru của ai hướng tới ai? Nhằm mục đích gì?
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con
(Con cò – Chế Lan Viên)
a. Lời của tác giả nói với đứa con về tình cảm và tấm lòng của người mẹ
b. Lời người mẹ ru con để bày tỏ tình cảm mẹ dành cho con
c. Lời tác giả nói với mẹ về mong ước của đứa con
d. Lời của người mẹ ru con mong con có giấc ngủ ngon
5. Giá trị nghệ thuật của bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh là:
a. Khắc họa hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ
b. Sáng tạo trong sử dụng từ ngữ, sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, ẩn dụ
c. Cả a và b
6. Truyện Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang khiến em liên tưởng đến truyện nào của Việt Nam?
a. Tấm Cám b. Thạch Sanh
c. Sọ Dừa d. Sự tích dưa hấu
II. Tự luận (7 điểm)
1. Em hãy viết một đoạn văn ngắn phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có sử dụng phương thức liên kết nối và thế. (3đ)
2. Đọc câu thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
a. Câu thơ trên được trích từ bài thơ nào? Ai là tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ đó. (1đ)
b. Chép lại chính xác 3 câu tiếp theo để hoàn thành khổ thơ. (1đ)
c. Nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên. (2đ)
----- Hết đề 5 -----
=> Đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 5
I. Phần trắc nghiệm
Câu 1: 1 – c, 2 – a, 3 – d, 4 – b
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: A
Câu 5: C
Câu 6: D
II. Phần tự luận
1. HS viết một đoạn văn ngắn phân tích tình huống truyện của truyện ngắn Bến quê, trong đó có sử dụng sử dụng phương thức liên kết nối và thế. (1đ)
- Phân tích tình huống truyện: là tình huống nghịch lí (0.5đ)
- Nhĩ thời trẻ đi nhiều, không sót một nơi nào trên Trái Đất, khi bệnh tật không đi được nữa anh mới phát hiện ra vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông, vẻ đẹp của người vợ cực nhọc. (0.5đ)
→ Tác giả muốn nhắn nhủ mọi người: cuộc sống và số phận con người đầy bất thường, nghịch lí, nên biết trân trọng những giá trị tốt đẹp quanh mình. (1đ)
2. Đọc câu thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
a. Câu thơ trên được trích từ bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ:
- Bài thơ được viết vào tháng 4 năm 1976, một năm sau ngàygiải phóng miền Nam, đất nước vừa được thống nhất. Đó cũng là khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa được khánh thành, đáp ứng nguyện vọng tha thiết của nhân dân cả nước là được đến viếng lăng Bác. Tác giả là một người con của miền Nam, suốt ba mươi năm hoạt động và chiến đấu ở chiến trường Nam Bộ xa xôi. Cũng như đồng bào và chiến sĩ miền Nam, nhà thơ mong mỏi được ra thăm Bác và chỉ đến lúc này, khi đất nước đã thống nhất, ông mới có thể thực hiện được ước nguyện ấy.
- In trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978) (1đ)
b. Chép lại chính xác 3 câu tiếp theo để hoàn thành khổ thơ.
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này... (1đ)
c. Nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên. (2đ)
+ Dù vẫn ở trong lăng nhưng tác giả đã hình dung cảnh chia lìa, phải xa Bác vào ngày mai để trở về miền Nam. Nghĩ đến đó thôi, Viễn Phương đã không kìm nổi xúc động mà “thương trào nước mắt”. (1đ)
+ Ước nguyện của nhà thơ được mãi mãi ở bên Bác. Tác giả ước muốn hoá thân vào những cảnh vật, sự vật ở bên Bác: muốn làm con chim cất cao tiếng hót, muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây, và nhất là muốn làm cây tre trung hiếu để có thể mãi mãi ở bên Bác. (1đ)
----- Hết đáp án đề thi 5 -----
6. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 6
I/Phần Văn- Tiếng Việt:
Câu 1: (1 điểm)
“Người em rung lên, em quỳ xuống và đọc kinh cầu nguyện như trước khi đi ngủ. Nhưng em không đọc hết được, vì những cơn nức nở lại kéo đến, dồn dập, xốn xang choán lấy em. Em chẳng nghĩ ngợi gì nữa, chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa mà chỉ khóc hoài”
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào trong chương trình ngữ văn lớp 9? Tác giả của văn bản đó là ai?
b. Chỉ ra phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn ?
Câu 2: (3 điểm)
Đọc đoạn thơ:
“...Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
(“Viếng lăng Bác” – Viễn Phương)
a. Biện pháp tu từ gì được sử dụng trong đoạn thơ?
b. Phân tích để làm rõ giá trị của phép tu từ trong đoạn thơ đó.
II/ Phần Tập làm văn (6 điểm)
Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
----- Hết đề 6 -----
=> Đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 số 6
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
Câu 1:
|
a.Đoạn văn được rút từ văn bản “Bố của Xi Mông”
Tác giả: Guy đơ Mô-pa-xăng
|
0,5
|
b. Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn là:
- Phép lặp: Em
- Phép nối: Nhưng
|
0,25
0,25
|
Câu 2:
|
a.Phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
-
Điệp ngữ: Ngày ngày
-
Ẩn dụ: mặt trời trong lăng.., tràng hoa
-
Hoán dụ : bảy mươi chín mùa xuân
|
0,25
0,5
0,25
|
b. Phân tích để làm rõ giá trị của điệp ngữ
- Dùng phép điệp “ngày ngày” gợi lên tấm lòng của nhân dân không nguôi nhớ Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ “ măt trời trong lăng rất đỏ” Bác được ví như măt trời- là ánh sáng soi đường đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đặt mặt trời Bác sóng đôi và trường tồn cùng mặt trời TN. Cách nói đó vừa ca ngợi ngợi sự vĩ đại, bất tử của Bác vừa thể hiện sự tôn kính, ngưỡng mộ, biết ơn đối với Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: Dòng người vào viếng Bác đi thành đường trồngwị liên tưởng đến tràng hoa. Lòng nhớ thương và những gì đẹp nhất ở mỗi người dâng lên Bác quả đúng là hoa của đời..Tràng hoa ở đây hơn hẳn mọi tràng hoa của tự nhiên, nó được kết lên từ lòng ngưỡng mộ, thành kính, nhớ thương Bác, thể hiện lòng thành kínhthiết tha của nhân dân với Bác.
- Hình ảnh hoán dụ “ Bảy mươi chín mùa xuân”: Bác đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm nên mùa xuân cho đất nước, cho con người.
|
0,5
0,5
0,5
0,5
|
Câu 3:
|
A.Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”.
+ Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Thân bài
* Hình ảnh người lính hiện lên hết sức chân thực.
- Họ là những người nông dân cùng chung cảnh ngộ xuất thân nghèo khổ nhưng đôn hậu, mộc mạc, cùng chung mục đích, lí tưởng chiến đấu.
* Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:
- Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật.
- Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp.
- Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
- Sự lãng mạn và lạc quan: “miệng cười buốt giá”; hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi nhiều liên tưởng phong phú.
C. Kết bài
- Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp.
-Hình tượng người lính được thể hiện qua các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực cô đọng mà giàu sức biểu cảm, hướng về khai thác đời sống nội tâm
|
1
4
1
|
----- Hết đáp án đề thi 6 -----
Tổng hợp Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 chọn lọc
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 Đề số 1
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD và ĐT Bình Giang
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 Phòng GD và ĐT Tây Hồ
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 Trường THCS Cao Viên
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 có đáp án
Tải đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 mới nhất
Nội dung ôn tập môn Ngữ văn lớp 9 không chỉ phục vụ cho kì thi học kì trước mắt mà quan trọng hơn nó còn quyết định chất lượng bài thi và điểm số môn Ngữ văn trong kì thi lên 10 sắp tới. Vì vậy việc nắm chắc kiến thức và kĩ năng làm bài môn Ngữ văn ngay từ bây giờ là vô cùng quan trọng.
Kĩ năng viết bài, phân tích tác phẩm của các em sẽ nhuần nhuyễn và linh hoạt hơn khi các em "thực chiến" qua nhiều bài tập cụ thể. Tập giải các đề thi học kì, đề thi lên 10 môn Ngữ văn 9 chính là cách thức học tập hiệu quả có thể nâng cao kĩ năng viết và phân tích của các em. Hãy kết hợp ôn tập và giải đề để đạt kết quả thi lí tưởng nhất nhé!
Cùng với đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 các em còn có thể ôn tập toàn diện cho các môn học khác qua bộ đề thi học kì 2 lớp 9 mà Taimienphi.vn đã sưu tập và đăng tải như: Bộ đề thi học kì 2 môn Lịch sử, đề thi học kì 2 môn Địa lí, đề thi học kì 2 môn Giáo dục công dân.
- Đề thi học kì 2 môn Vật lý lớp 9
- Đề thi học kì 2 môn Giáo dục công dân lớp 9
- Đề thi học kì 2 môn Sinh học lớp 9
Chúc các em có quá trình ôn thi hiệu quả và một kì thi học kì thành công!