Mục lục:
- Bài mẫu số 1
Bài văn mẫu Giáo án Nhân vật giao tiếp
Giáo án Nhân vật giao tiếp, mẫu số 1:
A. Mục tiêu bài học
Qua giờ giảng, nhằm giúp học sinh
1. Nắm vững đặc điểm và vài trò trong hoạt động giao tiếp cùng tác động chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp
2. Có kĩ năng nói và viết thích hợp với vai trò giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định
3. Rèn luyện kĩ năng phân tích các mối quan hệ của các nhân vật giao tiếp
4. Phân tích chiến lược giao tiếp để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân vật giao tiếp
5. Có ý thức vận dụng trong giao tiếp hằng ngày
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Giáo án
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo khác
C. Cách thức tiến hành
- Luyện tập
- Đàm thoại phát vấn
- Chia nhóm thảo luận làm bài tập
D. Tiến trình giờ giảng
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giới thiệu bài mới
4. Hoạt động giao tiếp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Phân tích các ngữ liệu
Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 (SGK) và nêu các yêu cầu sau (với HS cả lớp):
a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội?
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai?
c. Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không?
d. Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp?
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào?
- GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai
- GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức HS tìm hiểu ngữ liệu
-Yêu cầu HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
-GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.
Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét
GV nêu câu hỏi và gợi ý: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp?
-HS thảo luận và trả lời.
-GV nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.
Hoạt động 3: Luyện tập
Nội dung cần đạt
I. Phân tích các ngữ liệu.
1. Ngữ liệu 1.
a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm:
-Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
-Về giới tính: Tràng là namcòn lại là nữ.
-Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo đói.
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
-Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
-Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.
-Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe.
-Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là người nghe, -Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.
c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d. Khi bắt đàu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nhề nghiệp,...chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên cac nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2. Ngữ liệu 2.
a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
-Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo).
b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
- Với mấy bà vợ-Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
- Với dân làng-Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trênlời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
- Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo.
c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí.
d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp.
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếpcác nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả.
III. Tổng kết: Ghi nhớ/SGK
E. Dặn dò
- Học thuộc ghi nhớ trong SGK
- Soạn bài tiếp theo