Mục lục:
- Bài mẫu số 1
Bài văn mẫu Giáo án Tràng giang
Giáo án Tràng giang, mẫu số 1:
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên tràng giang và tâm trạng nhà thơ.
- Đôi nét phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận: sự kết hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng, triết lý
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình.
- Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận, về màu sắc cổ điển và hiện đại của bài thơ, về vẻ đẹp của nỗi buồn thể hiện trong bài thơ.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm cá nhân trước hình ảnh quê hương, đất nước, cảm xúc, tâm trạng của tác giả qua bài thơ.
3. Thái độ
Có tình yêu đối với quê hương, đất nước; trân trọng tấm lòng của các nhà thơ mới đối với non sông.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: tranh ảnh minh họa cảnh tràng giang (nếu chuẩn bị được).
2. Học sinh: đọc, chia bố cục, xác định những từ ngữ
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ - đặt vấn đề vào bài mới
GV: Trong quyển Thi nhân Việt Nam, khi tổng kết về phong trào Thơ mới, hai tác giả Hoài Thanh - Hoài Chân nhận định quả quyết rằng: "Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo nảo như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kỳ dị như Chế Lan Viên và thiết tha, băn khoăn, rạo rực như Xuân Diệu". Tại sao khi nói đến hai tác giả này lại dùng từ "ảo nảo" để xem nó như một đặc trưng tiêu biểu nhất trong thơ Huy Cận. Ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài thơ rất nổi tiếng của Huy Cận: bài thơ Tràng giang.
2. Dạy nội dung bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung.
- Hs đọc SGK phần tác giả.
Xuất xứ?
Theo em, bài thơ có thể được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản.
- Gv hướng dẫn HS đọc bài thơ (giọng ảo não).
Theo em, tại sao tg lại không đặt là "Sông dài"? hay "trường giang"?
Sau nhan đề của bài thơ là lời đề từ. Lời đề từ này có tác dụng gì?
Có thể chia bố cục bài thơ như thế nào?
Khổ 1 mở ra với bối cảnh thời gian và không gian như thế nào?
Sử dụng những từ ngữ nào đặc biệt? Tác dụng?
Tác giả đã phác họa những hình ảnh nào? kết hợp với những biện pháp tu từ nào? Tác dụng?
Huy Cận đã dùng những từ ngữ như thế nào để miêu tả cảnh thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ?
? Trong bức tranh thiên nhiên đó có những hình ảnh nào? Những hình ảnh này gợi lên điều gì?
- Gv hướng dẫn thêm
Không gian trong bài thơ được thể hiện như thế nào?
Khi nói về độ cao của trời, Huy Cận đã dùng từ ngữ nào? Cách nói đó có tác dụng gì?
Nói tóm lại, nỗi buồn của Huy Cận trong bài thơ này là một nỗi buồn như thế nào?
Khổ 3 được mở đầu bằng một hình ảnh đáng chú ý nào? Hình ảnh đó gợi lên điều gì? Trong bức tranh này, tác giả đã dùng biện pháp phủ định để phủ định những yếu tố gì? Mục đích?
Vậy những yếu tố nào có trong bức tranh này? Những yếu tố đó gợi lên điều gì?
Qua những hình ảnh trong bài thơ này, Huy Cận muốn thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của mình?
Tác giả đã phác họa cảnh thiên nhiên bằng những chi tiết nào?
Những hình ảnh này như thế nào? Nó gợi lên điều gì
Trước khung cảnh thiên nhiên đó, tâm trạng của con người như thế nào?
Từ những điều trên, em nhận xét như thế nào về những thi liệu được sử dụng trong khổ thơ này?
Từ đó, em nhận thấy giữa các nhà thơ cũ và thơ mới có gì khác biệt về cách biểu hiện cảm xúc?
Hoạt động 3: Tổng kết.
Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học, 1939 ra Hà Nội học ở trường cao đẳng Canh nông
- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.
=> Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.
- Tác phẩm tiêu biểu:
Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca
Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...
Thơ Huy Cận hàm xúc, giàu chất suy tưởng triết lí.
2. Bài thơ "Tràng giang"
- Xuất xứ: "Lửa thiêng"
- Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước.
II. Đọc, hiểu
1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ
a. Nhan đề
- Từ Hán Việt "Tràng giang" (sông dài) => gợi không khí cổ kính.
- Hiệp vần "ang": tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.
=> Gợi không khí cổ kính, khái quát => nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
b. Lời đề từ
- Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả
Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát
Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm
- Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng
2. Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ
a. Khổ 1
- Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song => cảnh sông nước mênh mông, vô tận, bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn
- Củi 1 cành khô >< lạc="" trên="" mấy="" dòng="" nước=""> sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời
- Tâm trạng: buồn điệp điệp => từ láy gợi nỗi buồn thương da diết, miên man không dứt
=> Với khổ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiều từ láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên.
b. Khổ 2
- Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp
- Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người
- Hình ảnh: Trời sâu chót vót cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, khoáng đãng hơn
- Sông dài, trời rộng >< bến="" cô="" liêu="" sự="" tương="" phản="" giữa="" cái="" nhỏ="" bé.="" sự="" tương="" phản="" giữa="" cái="" nhỏ="" bé="" và="" cái="" vô="" cùng="" gợi="" lên="" cảm="" giác="" trống="" vắng,="" cô="">
=> Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.
c. Khổ 3
- Hình ảnh ước lệ: "bèo" để diễn tả thân phận,kiếp người chìm nổi
- Câu hỏi: "về đâu" gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định
- Không cầu, không đò: không có sự giao lưu kết nối đôi bờ niềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc
=> Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.
3. Tình yêu quê hương
- Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim..." vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ mộng
- Tâm trạng: Không khói...." âm hưởng Đường thi nhưng t/c thể hiện mới. Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn ở Huy Cận không cần nhờ đến thiên nhiên, tạo vật mà nó tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng
=> Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời
4. Tổng kết
a. Nghệ thuật
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
b. Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.
D. Hướng dẫn Hs tự học ở nhà
- Học bài, học thuộc lòng bài thơ.
- Theo Xuân Diệu, Tràng giang là bài thơ "ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn, Tổ quốc". Hãy làm rõ nhận định trên.
- Chuẩn bị bài mới: trl các câu hỏi trong bài và làm Bt1, Bt2..