download Cảm nhận về bài thơ Thương Vợ

Cảm nhận về bài thơ Thương Vợ

 

Download Cảm nhận về bài thơ Thương Vợ - Dàn ý và bài văn mẫu hay, ngắn gọn

Hoàng Gia Bách  cập nhật: 17/10/2025

Tú Xương là một con người có tài học nhưng thi cử lận đận, từ đó ông trở nên thất chí và nhận ra những thói xấu xa của cuộc đời. Chính vì thế, ông đã dùng ngòi bút của mình để châm biếm, phê phán mặt trái của xã hội. “Thương vợ” là một bài thơ rất tiêu biểu của ông. Em hãy khám phá Cảm nhận về bài thơ Thương Vợ do đội ngũ Taimienphi.vn biên soạn để hiểu thêm về tác phẩm này nhé.

Đề bài: Cảm nhận về bài thơ Thương vợ của Tú Xương

Cam nhan ve bai tho Thuong vo

Cảm nhận về bài thơ Thương vợ của Tú Xương

I. Dàn ý Cảm nhận về bài thơ Thương vợ:

1. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả Tú Xương:

+ Trần Tế Xương là một trong những nhà thơ của dòng văn học trào phúng Việt Nam.

+ Ông có nhiều tác phẩm viết về vợ.

- Giới thiệu về bài thơ “Thương vợ”: Viết về sự lam lũ, vất vả của bà Tú và tình yêu thương, trân trọng mà ông Tú dành cho vợ mình. 

2. Thân bài:

a) Nội dung:

* Hai câu đề:

- Công việc của bà Tú: buôn bán.

- Thời gian: quanh năm -> Không có một ngày được nghỉ ngơi.

- Địa điểm: mom sông -> Dải đất chênh vênh, nguy hiểm.

- “Nuôi đủ năm con với một chồng”: Gánh nặng gia đình đè lên đôi vai của bà Tú, phải nuôi cả con cả chồng

=> Hai câu đề gợi tả cụ thể cuộc sống tần tảo gắn liền với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú.

* Hai câu thực: 

- Biện pháp tu từ:

+ Ẩn dụ: thân cò -> Liên tưởng đến bài ca dao “con cò”, gợi dáng vẻ nhỏ bé, bơ vơ, tần tảo đến tội nghiệp.

+ Đảo ngữ: “lặn lội” là từ láy tượng hình gợi sự vất vả; “eo sèo” là từ láy tượng thanh miêu tả âm thanh buôn bán, kì kèo ngã giá ở chợ.

- Câu thơ đối chuẩn mực nhấn mạnh sự hi sinh của người vợ:

+ “khi quãng vắng”: một mình bơ vơ giữa không gian rộng lớn, nguy hiểm.

+ “buổi đò đông”: Giành giật, chen chúc nơi mặt nước để có miếng ăn.

=> Hai câu thơ đã thể hiện được sự gian truân vất vả khi phải bươn chải kiếm ăn của bà Tú, đồng thời là tấm lòng thương cảm với vợ và tự trách bản thân “vô dụng”.

* Hai câu luận:

- Thành ngữ: “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa” => Sự lam lũ, nhọc nhằn của người vợ

- Số đếm tăng tiến dần: một, hai, năm, mười -> Nỗi nhọc nhằn tăng dần theo thời gian.

- Cách nói “âu đành phận”, “dám quản công”: đức hi sinh thầm lặng không một lời than vãn -> Ông Tú cũng rất thấu hiểu nỗi vất vả, hi sinh của vợ mình. 

=> Bà Tú chính là chân dung điển hình của người phụ nữ Việt Nam tần tảo, chịu thương chịu khó, luôn hết lòng vì chồng con. 

* Hai câu kết:

- Chửi thói đời:

+ Tiếng chửi mạnh mẽ quyết liệt, chửi đến tận gốc rễ của thói đời “cha mẹ”.

+ Lên tiếng vì định kiến trọng nam khinh nữ đầy khắt khe.

+ Cuộc đời bất công, bạc bẽo vì một người hiền lành lam lũ, chịu thương chịu khó như bà Tú vẫn luôn phải bôn ba vất vả.

- Chửi chính mình:

+ Tội làm chồng nhưng “hờ hững”, vô tích sự, không giúp được gì cho vợ mình.

+ Thái độ tự lên án chính mình, tự trào, mỉa mai về sự vô dụng của mình

b) Nghệ thuật:

- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm.

- Vận dụng sáng tạo các hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian: thành ngữ, con cò.

3. Kết bài:

- Khái quát lại nội dung và nghệ thuật bài thơ “Thương vợ”.

- Khẳng định tài năng của Tú Xương.

- Liên hệ hình tượng bà Tú với những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam. 

Các em có thể tham khảo thêm 2 mẫu Dàn ý cảm nhận bài thơ Thương vợ để thấy được tình yêu thương, sự trân trọng của nhà thơ Tú Xương dành cho người vợ tào khang của mình. Mặt khác, qua dàn ý mẫu, các em sẽ biết thêm cách xây dựng dàn ý sao cho hợp lí, chi tiết và phục vụ được quá trình hoàn thiện bài viết cảm nhận về bài thơ Thương vợ.

II. Bài văn mẫu Cảm nhận về bài thơ Thương vợ:

1. Cảm nhận về bài thơ Thương vợ ngắn gọn nhất - mẫu số 1:

“Thương vợ” của tác giả Tú Xương là một tác phẩm nổi tiếng trong văn học Việt Nam. Bài thơ đã thể hiện tình yêu và lòng biết ơn của tác giả đối với bà Tú - người vợ tần tảo của mình. 

“Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng”

Hai câu đầu tiên trong bài thơ, tác giả đã giới thiệu về công việc buôn bán của bà Tú. Bà làm việc quanh năm không có ngày nghỉ chỉ để nuôi một nhà “năm con với một chồng”. Gánh nặng kiếm ăn đè lên vai người phụ nữ yếu đuối nên bà chỉ có thể chăm chỉ quần quật tìm kế mưu sinh ở “mom sông”. Đây chính là phần đất nhô ra bên bờ sông Vị Hoàng - một thế đất chênh vênh, không vững vàng, có thể đổ sập bất cứ lúc nào. Ấy vậy mà bà Tú vẫn cứ bám đất, làm việc ở đó suốt năm suốt tháng. Qua đây, người đọc thấy được hình ảnh người vợ hiện lên với sự chăm chỉ, tần tảo ngược xuôi. 

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

Tú Xương đã mượn hình ảnh “con cò” trong ca dao để nói về bà Tú. Nhưng con cò trong bài thơ không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của thời gian mà còn được thể hiện trong cụm từ “khi quãng vắng” chỉ cả không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy hiểm nguy. Biện pháp đảo ngữ đưa cụm từ “lặn lội” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh nỗi vất vả gian truân của bà Tú, đồng thời gợi nỗi đau về thân phận con cò, thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa. Sự vất vả không chỉ có trong những ngày vắng mà còn có trong cả những “buổi đò đông” - khi cuộc họp chợ trở nên chen chúc, nhốn nháo, ồn ào. Hai câu thơ thực đã gợi tả cụ thể hơn cuộc sống buôn xuôi bán ngược của bà Tú đồng thời cũng thể hiện tấm lòng thương vợ tha thiết của người chồng

“Một duyên hai nợ âu đành phận 

Năm nắng mười mưa dám quản công”

Tú Xương một lần nữa cảm phục vì sự chăm chỉ quên mình của vợ mình. Thành ngữ “năm nắng mười mưa” như để chỉ sự vất vả ngày càng gấp lên nhiều lần của bà Tú, nhưng người phụ nữ ấy vẫn chẳng một lời than van. Bởi duyên một mà nợ đến hai, phận mỏng duyên ôi nên bà Tú vẫn lặng lẽ chấp nhận hi sinh vất vả vì chồng con.

“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không”

Tú Xương đã tự lên án chính mình “ăn ở bạc”, “hờ hững” với vợ, để bà một mình gồng gánh nuôi cả gia đình. Ông biết điều đó, đau đáu về điều đó, cũng chán nản sự vô dụng của mình. Ngoài ra, ông còn mắng chửi cái nếp xấu chung của xã hội trọng nam khinh nữ. Tuy bà đã bôn ba vất vả nhưng vẫn phải chịu đựng những lề thói khắt khe đương thời. Hai câu thơ cuối bài đã khái quát nỗi thương vợ của Tú Xương ở tầng cao nhất. 

Thông qua bài thơ, Tú Xương đã thể hiện tình yêu thương, quý trọng người vợ của mình. Ông thấu hiểu những nỗi gian truân vất vả và biết ơn những đức tính cao đẹp của bà Tú. Ngoài ra, khi đọc tác phẩm này, người đọc còn thấy được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương - một con người ngay thẳng, dám đối diện với mặt trái của xã hội và của chính mình. 

Bai van mau cam nhan ve bai tho Thuong vo

Đề tài của bài thơ Thương vợ: Cảm nhận Thương vợ học sinh giỏi

2. Phân tích bài thơ Thương vợ - mẫu số 2: 

Tú Xương tên thật là Trần Tế Xương. Ông là một trong những nhà thơ nổi tiếng của dòng văn học trào phúng Việt Nam. Trong gia tài sáng tác của mình, ông có nhiều tác phẩm viết về người vợ của mình, nổi tiếng trong đó là bài thơ “Thương vợ”. Nội dung của nó viết về sự lam lũ, vất vả của bà Tú - vợ Tú Xương và tình yêu thương, trân trọng mà ông dành cho vợ mình. 

“Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng”

“Quanh năm” chỉ thời gian nối tiếp nhau suốt cả năm, không trừ ngày nào, từ ngày này qua ngày khác, từ năm này qua năm khác. “Mom sông” là phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông gợi sự gian nan, chênh vênh, nguy hiểm cho người phụ nữ. Câu thơ đầu đã nói lên hoàn cảnh buôn bán làm ăn của bà Tú - một hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua thời gian “quanh năm” và địa điểm “mom sông”. Bà Tú phải bất chấp hoàn cảnh, vất vả cực nhọc như vật chỉ để “nuôi đủ” “năm con với một chồng”. Tất bật ngược xuôi suốt cả năm tháng, ấy vậy mà khi nhìn lại, số tiền bà kiếm được chẳng dư ra đồng nào, chỉ có thể vừa đủ để nuôi một nhà mấy miệng ăn. Ý thơ không chỉ nói đến sự vất vả của bà Tú mà còn thể hiện phần nào nỗi niềm riêng, sự tự ý thức của nhà thơ về cảnh “ăn bám vợ” của mình. Vậy nên, hai câu thơ đầu đã thể hiện đức tính tảo tần, chăm chỉ của bà Tú và nỗi xót xa, ngậm ngùi của chính tác giả. 

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

Như để tô đậm thêm sự vất vả của người vợ, Tú Xương đã liên tưởng hình ảnh của bà với “thân cò”. Con cò là hình tượng quen thuộc trong ca dao Việt Nam, đại diện cho hình tượng người phụ nữ tần tảo, vất vả kiếm ăn vì chồng, vì con. Sự tương đồng về tính cách, số phận trong hình ảnh con cò và bà Tú khiến cho câu thơ mang đậm tính sáng tạo, vừa gần gũi bình dị, vừa thú vị, độc đáo. Biện pháp đảo ngữ để từ láy tượng hình “lặn lội” gợi sự vất vả và từ láy tượng thanh “eo sèo” miêu tả âm thanh buôn bán, kì kèo ngã giá ở chợ đã nhận mạnh thêm những khó khăn trong lúc mưu sinh của người vợ. Hai vế đối rất chỉnh “khi quãng vắng” và “buổi đò đông” vừa tái hiện lại cảnh bà Tú một mình bơ vơ lúc chợ vắng giữa mom sông nguy hiểm, mênh mang vừa miêu tả những buổi đông đúc, bà phải giành giật, chen chúc với những người khác để kiếm miếng ăn. Hai hoàn cảnh đối lập nhau nhưng đều gợi lên sự thương cảm trong người đọc về một người phụ nữ tảo tần, chăm chỉ không màng ngày tháng. 

“Một duyên, hai nợ, âu đành phận

Năm nắng, mười mưa, dám quản công”

Hai thành ngữ “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa” đã thể hiện rõ ràng sự lam lũ, nhọc nhằn của bà Tú. Các số đếm một, hai, năm, mười cứ tăng tiến dần cũng như nỗi vất vả tăng lên theo thời gian. Với cách nói “âu đành phận”, “dám quản công”, nhà thơ đã thể hiện đức tính hi sinh thầm lặng, chịu thương chịu khó mà không than vãn một lời. Chính vì vậy, ta có thể nhận xét rằng ông Tú cũng rất thấu hiểu và thương xót cho nỗi vất vả, hi sinh của vợ mình. Thế nên, hai câu cuối cùng, ông đã viết:

“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không!” 

Lời chửi trong hai câu thơ kết đã mang ý nghĩa xã hội sâu sắc: thói đời bạc bẽo chính là nguyên nhân sâu xa khiến cho bà Tú phải chịu khổ. Tú Xương đã nguyền rủa cái nếp xấu chung của người đời, của xã hội trọng nam khinh nữ, coi người phụ nữ là giống loài phụ thuộc. Đồng thời, ông cũng ngầm khẳng định sự “hờ hững” của mình đối với vợ là một biểu hiện của “thói đời”. Thế nhưng nhà thơ đã dám sòng phẳng với bản thân và cuộc đời, dám tự nhận khuyết điểm và tự phê phán mình một cách nghiêm ngặt. Đó cũng chính là biểu hiện của một nhân cách cao đẹp, một tấm chân tình mà ông dành cho người vợ thân yêu của mình. 

“Thương vợ” là một bài thơ khá giản dị. Tác giả Trần Tế Xương chỉ sử dụng những từ ngữ quen thuộc nhưng lại giàu sức biểu cảm, tượng hình. Ngoài ra, ông còn vận dụng sáng tạo các hình ảnh trong văn học dân gian và thành ngữ để bài thơ thêm gần gũi. Bằng một bài thơ thất ngôn bát cú đơn giản, nhà thơ đã thể hiện tình yêu thương, sự thấu hiểu những nỗi vất vả của vợ mình. Đồng thời, ông cũng dám đối diện với chính mình - một người có tài học nhưng chán nản, thất chí, thấy được thói đời bạc bẽo nhưng lại “vô dụng”, không làm được gì. Từ đó, người đọc có thể thấy rõ được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của tác giả Tú Xương. 

 - - - - - - - - - - - - - - - - - - -  HẾT - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Văn chương trào phúng Việt Nam tuy không nhiều nhưng lại rất thú vị và độc đáo, ngoài Cảm nhận về bài thơ Thương vợ, em có thể tham khảo thêm Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi hương, Phân tích Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ,...


Liên kết tải về - [1MB]
Các phiên bản khác



Bài viết liên quan

 Thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng phần mềm Cảm nhận về bài thơ Thương Vợ được biên soạn nhằm giúp bạn có thêm thông tin tham khảo, việc daoloat cảm nhận về bài thơ thương vợ là hoàn toàn miễn phí, bạn có thể chi tiết nội dung tại mục "Điều khoản".

Các phiên bảnHướng dẫn

   Tải về

Cảm nhận về bài thơ Thương Vợ

Phần mềm Liên quan & Tương tự
Bấm vào file dưới
Để cài phần mềm